Bên cạnh việc định hướng phát triển công ty, người lãnh đạo cần chú trọng trong việc đào tạo nhân viên hiệu quả. Việc lựa chọn những giải pháp quản lý nhân sự phù hợp sẽ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn nhân lực.
Và có rất nhiều doanh nghiệp thành công nhờ áp dụng các mô hình quản lý nhân sự phù hợp. Vậy có những mô hình quản lý nào hiệu quả hiện nay và doanh nghiệp bạn nên áp dụng giải pháp nào. Cùng theo dõi bài viết dưới đây của Callio nhé!
Đầu tiên cùng Callio đi tìm hiểu về khái niệm và vai trò của mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp. Để từ đây doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát và đưa ra những quyết định, kế hoạch cụ thể hơn.
Đây là thuật ngữ để chỉ các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện để quản trị nguồn nhân lực. Bao gồm nhiều bước như: Thu hút, phát triển, tận dụng và đánh giá đội ngũ nhân viên chất lượng cho doanh nghiệp. Lấy yếu tố con người làm trọng tâm, nhà quản lý dựa trên sự liên kết giữa nhân viên và lãnh đạo các cấp. Từ đây tạo sự kết nối giá trị giữa người lao động và doanh nghiệp.
Việc áp dụng mô hình sẽ giúp doanh nghiệp sở hữu nguồn nhân lực đầy đủ và chất lượng. Tùy theo quy mô và đặc thù doanh nghiệp mà các nhà quản lý có thể lựa chọn mô hình quản lý nhân sự phù hợp nhất.
Các hệ thống quản lý được thiết lập để quản lý nguồn nhân lực trong một tổ chức, doanh nghiệp. Về cơ bản, mục đích của việc này là tối đa hóa năng suất công việc bằng cách tối ưu hóa hiệu quả của nhân viên. Mô hình quản lý nhân sự liên quan mật thiết đến mô hình kinh doanh của tổ chức.
Những lợi ích hàng đầu khi doanh nghiệp sở hữu một mô hình quản lý tốt:
Có thể ví dụ một doanh nghiệp như máy tính. Để hoạt động hiệu quả thì phải cần có cả phần cứng và phần mềm. Vì thế, bài viết sau sẽ phân loại mô hình quản lý nhân sự theo 2 nhóm chính là: Phần cứng và phần mềm để bạn dễ hình dung hơn.
Tùy vào lĩnh vực hoạt động và đặc thù kinh doanh của công ty mà việc lựa chọn mô hình phù hợp sẽ bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Để giúp nhà quản lý dễ dàng ra quyết định, Callio liệt kê các mô hình tương ứng với những đặc điểm như sau:
Thuyết nhu cầu Maslow là một học thuyết có tính ứng dụng cao, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Mô hình Maslow không chỉ áp dụng trong marketing và kinh doanh mà còn áp dụng vào lĩnh vực quản lý nhân sự. Có thể đây là mô hình quan trọng nhất trong việc quản lý nhân sự.
Về cơ bản tháp Maslow được chia làm 5 tầng theo nhu cầu của con người theo thứ tự:
Để ứng dụng được mô hình này nhà quản lý cần nhận biết và phân loại được nhu cầu của người lao động. Từ đó thúc đẩy nhân viên thể hiện bản thân, làm việc nhiều hơn thông qua các chế độ lương thưởng, phúc lợi. Đồng thời tạo cơ hội để nhân viên phát triển năng lực và khẳng định bản thân.
Để có mô hình quản lý nhân sự hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định được nhu cầu và mong muốn của người lao động. Theo phân tích từ các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý nhân sự, tháp nhu cầu Maslow gồm có 5 tầng được tạo thành các bậc kim tự tháp.
Thông qua 5 tầng nhu cầu của thuyết Maslow, có thể thấy rằng nếu doanh nghiệp mong muốn đội ngũ nhân sự làm việc chăm chỉ, không ngừng sáng tạo thì cần đáp ứng các nhu cầu cơ bản như: Ăn uống, nghỉ ngơi, chế độ lương thưởng hấp dẫn và những phúc lợi cơ bản. Sau đó doanh nghiệp cần tạo các cơ hội để nhân viên phát huy được năng lực, điểm mạnh của bản thân.
Mô hình GROW là tiến trình đơn giản được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực, ngành nghề về huấn luyện và cố vấn. Mô hình được áp dụng nhiều trong hoạt động huấn luyện nhân viên, được viết tắt bởi các từ sau:
Mô hình Grow là mô hình được nhiều công ty sử dụng với mục tiêu huấn luyện nhân viên. Với 4 bước:
Cụ thể, mô hình này được hiểu là nhà quản lý lập kế hoạch mục tiêu (Goal). Dựa vào mục tiêu này các thành viên trong nhóm xác định vị trí tình hình hiện tại (Reality). Sau đó lựa chọn giải pháp cũng như sàng lọc các trở ngại họ gặp trên đường (Options/ Obstacles). Cuối cùng là sẵn sàng quyết tâm thực hiện (Way Forward) các mục tiêu kế hoạch đề ra.
Mô hình 5Ps được sáng tạo bởi Schuler năm 1992. Mô hình này tập trung vào các mối quan hệ nội tại giữa mục tiêu chiến lược doanh nghiệp. Mô hình 5Ps là mô hình quản lý nhân sự được đánh giá tương đối toàn diện cả về cấu trúc và các thành phần.
Mô hình được chia thành 5 hoạt động nhân sự như sau:
Đối với mô hình này thì chiến lược nhân sự bắt đầu từ việc xác định nhu cầu chiến lược của doanh nghiệp. Quản lý nguồn nhân lực của doanh nghiệp: từ các chính sách, quy trình… đến những chương trình cho người lao động
Theo Schuler, để một chiến lược quản trị nguồn nhân lực thành công, doanh nghiệp cần xác định các nhu cầu và chiến lược của doanh nghiệp. Sau đó, cân đối những nhu cầu của doanh nghiệp với các chương trình, chính sách và quy trình quản trị nguồn nhân lực. Tiếp theo, doanh nghiệp cần tạo ra các chương trình khuyến khích người lao động xác định được vai trò của họ.
Mô hình 5Ps có ý nghĩa to lớn trong việc làm nổi bật mối liên hệ giữa các chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp, nó chỉ ra mối quan hệ khăng khít giữa triết lý kinh doanh, chính sách, chương trình và các thông lệ của doanh nghiệp với toàn bộ quy trình quản trị nguồn nhân lực.
Mô hình Harvard được đề xuất năm 1984 bởi Beer và các cộng sự, theo đó người lao động sẽ chịu tác động bởi 4 yếu tố chính như sau :
Mô hình Harvard lấy con người làm trọng tâm tập trung chính vào mối quan hệ giữa người với người với nhau. Theo mô hình trên, người lao động sẽ chịu tác động chính bởi 3 yếu tố chủ đạo: Chế độ làm việc, dòng luân chuyển nhân lực và mức lương thưởng.
Đây là mô hình quản lý nhân sự tập chung vào mối quan hệ giữa người với người với những yếu tố: Giao tiếp, trao đổi, tạo động lực để nhân viên thấy được vai trò quan trọng của mình, từ đó cống hiến hết mình cho công việc.
Những người nằm trong mô hình này sẽ bao gồm nhân viên, những người quản lý và những người có liên quan trong quá trình thực hiện, triển khai và đánh giá các chính sách nhân sự đưa ra.
Mô hình quản lý nhân sự kiểu Nhật của William Ouchi (Thuyết Z) sẽ chia nhân sự thành các cấp bậc để dễ dàng thấy được nhu cầu cùng đặc điểm của từng cấp mà quản lý nhân sự hiệu quả. Trong đó:
Nhà quản lý cấp cơ sở
Người thuộc cấp này cần được cung cấp đủ quyền hạn để xử lý các vấn đề thuộc cấp cơ sở. Bên cạnh đó, nhà quản lý cấp cơ sở cần có năng lực quản lý, tính nhanh nhạy để tiếp nhận các mong muốn của nhân viên và khuyến khích nhân viên thể hiện năng lực của mình.Nhà quản lý cấp cơ sở:có đủ quyền xử lý, điều hành, phối hợp những quan điểm của nhân viên, cũng như khuyến khích nhân viên phát huy hết khả năng của họ.
Nhà quản lý cấp trung
Đây là những người cần thống nhất được những quan điểm và ý kiến của cấp cơ sở, kết hợp với ý kiến của mình và gửi lên cấp trên.
Nhóm này cần đặt quyền lợi của nhân viên lên hàng đầu, đảm bảo mang lại chế độ phúc hợp tốt nhất, giúp nhân viên luôn làm việc thoải mái và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp.
Thống nhất các tư tưởng, quan điểm, điều chỉnh và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, báo cáo tình hình với cấp trên và đưa ra ý kiến của mình
Cấp trên (Cấp cao nhất)
Đây là cấp cần nắm bắt tình hình của các cấp bên dưới, đảm bảo nhận được các phản ảnh từ cấp dưới một cách kịp thời. Từ đó đưa ra các phương án xử lý đúng lúc. Cấp trên sẽ nắm bắt tình hình cấp dưới: nhân viên sẽ tham gia quyết sách, phản ảnh và đưa ra lời đề nghị của mình rồi cấp trên mới quyết định.
Mô hình theo thuyết X-Y là mô hình được đưa ra vào năm 1960 dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân sự với doanh nghiệp phương tây.
Theo đó thuyết X cho rằng con người thiên hướng về những điều tiêu cực:
Theo giả thuyết X, doanh nghiệp cần đưa ra các hình thức, chế độ thưởng phạt rõ ràng cho nhân viên để thúc đẩy những nhân viên có kết quả làm việc tốt. Đồng thời, có các hình phạt phù hợp đối với những nhân viên làm việc chưa tốt, có tác phong làm việc yếu kém.
Tuy nhiên, theo những gì thuyết X về mô hình quản lý nhân sự đưa ra có thể thấy nó mang tính cực đoan và không hoàn chỉnh. Không phải tất cả những người lao động đều có những suy nghĩ và hành động tiêu cực như vậy.
Học thuyết Y là quan điểm tin vào con người, khơi dậy nội lực, sự tự giác của nhân viên. Chính vì thế thuyết Y ra đời và đưa đến những nội dung sau:
Đây là 2 thuyết nhân sự trái ngược nhau xét trên yếu tố bản chất và cách quản lý con người. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần linh hoạt lựa chọn và kết hợp giữa 2 thuyết trên để có mô hình quản lý hiệu quả nhất.
Theo thuyết X (Theory X) : Nó tập trung vào phân tích bản chất và mong muốn của con người, nó cho thấy con người có những bản chất tiêu cực. Còn với những nội dung thuyết Y đưa ra, doanh nghiệp cần làm những điều sau đây để thúc đẩy sự sáng tạo và khơi dậy nội lực của nhân viên..
Để quá trình quản lý nguồn nhân lực trở lên hiệu quả, doanh nghiệp cần thống nhất lựa chọn mô hình quản lý nhân sự phù hợp nhất với đặc thù của doanh nghiệp mình. Bên cạnh các mô hình quản lý phần mềm được liệt kê bên trên doanh nghiệp nên tìm hiểu thêm các mô hình phần cứng. Mô hình quản lý phần cứng sẽ hỗ trợ chiến lược phát triển công ty trở lên toàn diện hơn.
Mô hình quản lý ma trận là mô hình quản lý toàn diện kết hợp cả chiều ngang và chiều dọc. Cụ thể, mỗi nhân viên sẽ được làm việc trong một đội nhóm khác nhau trong mỗi dự án và đảm nhiệm các chức năng riêng. Để từ đây, khi kết thúc dự án cũ và có các dự án mới, nhân viên đó có thể đảm nhiệm vụ, chức năng khác nhau. Mô hình này có thể giúp nhân viên có thể phát triển năng lực và kỹ năng một cách toàn diện. Đồng thời, nhân viên có thể tìm ra được vị trí phù hợp nhất với bản thân mình.
Mô hình quản lý theo sản phẩm này thường được ưu tiên áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất. Các doanh nghiệp ứng dụng để quản lý các loại sản phẩm cụ thể. Mỗi nhóm sản phẩm sẽ gồm nhiều nhân viên với các chức năng khác nhau. Đồng thời sẽ có một người phụ trách chính để quản lý tổng thể.
Còn đối với doanh nghiệp có nhiều sản phẩm/dịch vụ thì sẽ có một cấp quản lý cao hơn để quản lý chung toàn bộ.
Hiện nay, mô hình quản lý nhân sự theo chiều ngang được phổ biến tại hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo đó, mô hình sẽ được chia ra thành nhiều phòng ban, có các chức năng riêng và được quản lý độc lập:
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết đang áp dụng mô hình quản lý theo chức năng. Có nghĩa nhân sự sẽ được chia về các phòng ban. Mỗi phòng ban có tính độc lập và đảm nhiệm chức năng riêng biệt.
Đây là mô hình quản lý hiệu quả đối với các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh tại nhiều vùng miền khác nhau. Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh thì cần tổ chức và quản lý nhân sự theo vùng địa lý. Việc này sẽ đảm bảo việc hỗ trợ nhân viên và cả khách hàng được thuận tiện, đáp ứng được nhu cầu, đặc điểm vùng miền.
Mô hình quản lý nhân sự theo địa lý, khu vực này còn giúp việc tiếp nhận phản hồi của nhân viên, đáp ứng nhu cầu của nhân viên ở từng khu vực một cách hiệu quả và kịp thời. Chi nhánh nhỏ sẽ báo cáo mọi hoạt động về trụ sở chính.
Trong tương lai, quản lý nhân sự sẽ tiếp tục thay đổi và phát triển theo xu hướng thị trường và công nghệ. Những mô hình quản lý nhân sự hiệu quả sẽ không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu suất công việc mà còn tạo ra môi trường làm việc tích cực và phù hợp với các nhân viên có đa dạng nhu cầu và khả năng.
Bên cạnh đó, dành cho các doanh nghiệp đang tìm kiếm một phần mềm quản lý nhân sự chính xác và hiệu quả. Callio giới thiệu một giải pháp toàn diện thay thế việc quản lý nhân sự truyền thống và thủ công giúp người dùng quản lý toàn bộ hoạt động nhân sự một cách tối ưu và hiệu quả nhất.
Dưới đây là một số tính năng nổi bật của phần mềm Callio trong quản lý nhân sự:
Trên đây Callio đã chia sẻ 10 mô hình quản lý nhân sự hiệu quả hàng đầu hiện nay. Các mô hình đã được ứng dụng thành công trong các tổ chức, doanh nghiệp. Hy vọng những thông tin Callio cung cấp hữu ích với các nhà quản lý nhân sự. Từ đây đưa ra các kế hoạch quản lý nhân sự hiệu quả cho doanh nghiệp. Đừng quên theo dõi các bài viết tiếp theo của Callio để có thêm các kiến thức cũng như kinh nghiệm thực chiến trong lĩnh vực quản lý nhé.